Lỗi ngữ pháp thường gặp trong tiếng anh
Maybe – Perhaps – Possibly
– “Maybe:” là một từ không trịnh trọng thường được dùng trong ngôn ngữ hàng ngày.
Ví dụ: “Are you going to Mary’s party?” – “Hmm… maybe”.
– “Perhaps”: là một từ lịch sự hơn, không quá trịnh trọng mà không quá bỗ bã. Đây là một cách thông thường để diễn tả khả năng có thể xảy ra.
Ví dụ: “There were 200, perhaps 230 people at the concert”.
– “Possibly”: mang nghĩa trịnh trọng hơn 2 từ trên đặc biệt thường được dùng trong thỏa thuận hay bất đồng.
Ví dụ: “Do you think she will pass the exam?”
Câu trả lời có thể là: “Hmm… possibly, possibly not”.
Hoặc: “She may possibly pass the exam”.
Nhìn chung, có sự khác biệt khi dùng: “maybe” chỉ sự thân mật, không trịnh trọng, còn “perhaps” không quá thân mật mà cũng không quá trịnh trọng, “possibly” được dùng hơi trịnh trọng hơn một chút.
Hear – Listen
Về ý nghĩa
– “Hear”: nghe thoáng qua (“to be aware of sounds with ears” – nghe mà chưa có sự chuẩn bị và chủ tâm trước khi nghe)
Ví dụ:
I can’t hear very well. (Tôi không thể nghe rõ lắm)
We could hear her singing. (Chúng tôi có thể nghe thấy cô ấy hát)
– “Listen”: nghe chú ý và có chủ tâm, ai đó, cái gì vừa mới được nghe thấy (“to pay attention to somebody / something that you can hear”)
Ví dụ:
We listen carefully to our teacher of English. (Chúng tôi chăm chú nghe giáo viên tiếng Anh của chúng tôi)
Về cách dùng
– “Hear” không được dùng trong các thời tiếp diễn.
– “Hear” đi với động từ nguyên thể có “to” (to – Vinfinitive)
Ví dụ:
He has been heard to go to America with his girlfriend. (Nghe đồn anh ta đã đi Mỹ với cô bạn gái).
– “Listen” có thể được dùng trong các thời tiếp diễn.
Ví dụ:
We are listening to our teacher at the moment.
– “Listen” được dùng để lưu ý mọi người một điều gì đó.
Ví dụ:
Listen! There is someone knocking at the door.
– “Listen” thường đi với giới từ “to”
Ví dụ:
He often listens to music on the bus.
Person – People
Cả hai đều là danh từ nhưng khi nào thì dùng “person” khi nào dùng “people”?
Trước hết là danh từ số ít và số nhiều. Trong tiếng Anh phần lớn các danh từ số ít được tạo thành danh từ số nhiều bằng cách thêm “-s” vào cuối danh từ.
Ví dụ: girl và girls
student và students
Nhưng một số danh từ có dạng số nhiều bất quy tắc
Ví dụ: child và children
person và people
Vì vậy chúng ta nói: 1 người: “one person” – 2 người: “two people” – nhiều người: “many people”
There were a lot of people at the concert.
“person” cũng được dùng trong một cụm từ có chức năng như một tính từ bổ nghĩa cho danh từ sau nó để tạo thành một cụm danh từ. Trường hợp này không được thêm “-s” vào “person” hay biến đổi “person” thành “people”.
Ví dụ:
a four – person car (một chiếc xe ô tô 4 chỗ).
Tuy nhiên, đôi khi chúng ta gặp từ “persons”. Ví dụ, trong thang máy người ta viết: “five persons only” hay nếu ta nghe tin tức thì từ “persons” cũng được dùng như: “Four persons were injured in the accident”. Từ “persons” được dùng trong ngữ cảnh trịnh trọng là dạng số nhiều mang sắc thái trịnh trọng hơn. Có lúc chúng ta gặp từ “peoples”. Ngoài nghĩa là người, “people” còn được dùng để chỉ một dân tộc “nationality” – tất cả người của một quốc gia như: “the people of Vietnam”.
Khi chúng ta nói về nhiều dân tộc khác nhau, chúng ta phải dùng từ “peoples”:
Ví dụ:
“the peoples of South America” (các dân tộc Nam Mỹ)
Đây là cách dùng hơi khác và ít thông dụng của từ “peoples”
Good – Well
“Good” là một tính từ với nghĩa tốt, giỏi. “Well” thường được coi là trạng từ của “good”.
“Good” thường đi kèm với một số động từ “to be, to seem, to appear, to turn, to look…” và đứng trước danh từ để bổ nghĩa cho danh từ đó “a good student, a good mark…”. Sử dụng tính từ này để miêu tả cái gì đó, hoặc ai đố; nói cách khác sử dụng “good” khi thể hiện ai đó hoặc cái gì đó như thế nào.
“Well” khi được coi là trạng từ của “good” thì thường đi kèm với các động từ thông thường, dùng để miêu tả việc ai đó, hoặc cái gì đó làm gì như thế nào.
Ví dụ:
– Câu sai: She did the test good.
và Câu đúng: She did the test well.
– Tom is a good footballer.
– She speaks English well.
– He looks good in his new suit.
Ngoài ra “well” còn được coi là tính từ với nghĩa là “khỏe”
Ví dụ:
How is she now? – She’s well.
Made of – Made from
– “made of”: làm bằng (vật liệu dùng để làm vật đó không thay đổi nhiều so với sản phẩm làm ra, nhìn vào sản phẩm thấy luôn được vật liệu làm ra nó)
– “made from”: làm bằng (vật liệu dùng để làm vật đó đã được chế biến và không còn nhìn thấy vật liệu đó nữa)
Ví dụ:
Khi muốn nói: “Cái bàn này làm bằng gỗ”
– Ta nói: This table is made of wood.
– Không nói: This table is made from wood.
Nhưng khi muốn nói: “Bánh mì được làm bằng lúa mì”
– Ta nói: Bread is made from wheat.
– Không nói: Bread is made of wheat.