PHÂN BIỆT CÂU ĐIỀU KIỆN Loại zero, 1,2 &3 ( part 1 )
LOẠI ZERO (0):
– If + Mệnh đề 1 (thì hiện tại đơn giản), Mệnh đề 2 (thì hiện tại đơn giản)
=> Khi muốn nhắn nhủ ai đó:
E.g: If you see Nam, you tell him I’m in Vietnam
(Nếu bạn gặp Nam, you hãy nhắn anh ấy rằng tôi đang ở Việt Nam nhé)
+ Chỉ thói quen:
E.g: If the doctor has morning office hours, he visits his patients in the hospital in the afternoon
(Nếu bác sĩ làm việc ở văn phòng vào buổi sáng, thì ông viếng thăm các bệnh nhân của ông vào buổi chiều)
+ If + Mệnh đề 1 (thì hiện tại đơn giản), Mệnh đề 2 (mệnh lệnh thức)
=> Dùng khi muốn nhấn mạnh
E.g: If you have any trouble, please telephone me though 654321
(Nếu bạn có bất kỳ rắc rối nào, xin hãy gọi cho tôi qua số điện thoại 654321)
***LOẠI 1:
– If + Mệnh đề 1 (thì hiện tại đơn giản), Mệnh đề 2 (thì tương lai đơn giản)
=>Diễn tả hành động “có thể xảy ra” ở “hiện tại” hoặc “tương lai”
E.g: If you don’t water the trees, they ‘ll die
(Nếu bạn không tưới nước cho cây, chúng sẽ chết )=>hành động này hiện tại cũng có thể xảy ra hoặc tương lai cũng vậy
If my father gives me some money, tomorrow I’ll buy a dictionary
(Nếu bố tôi cho tôi tiền, ngày mai tôi sẽ mua 1 cuốn từ điển)
– If + Mênh đề 1 (thì hiện tại đơn giản), Mệnh đề 2 (may/can +V)
+ Để chỉ sự khả năng khách quan
E.g: It’s sunny. If we go out without a hat, We may get a headache
(Trời đang nắng. Nếu chúng tôi đi chơi mà không đội mũ, Chúng tôi có thể bị đau đầu)
+ Chỉ sự cho phép
E.g: If you finish your test, You can go home
(Nếu bạn làm xong bài kiểm tra, bạn được phép ra về)
– If + Mênh đề 1 (thì hiện tại đơn giản), Mệnh đề 2 (must + V)
=>Để chỉ yêu cầu, đề nghị
E.g: If you want to get good marks, You must do exercises
(Nếu bạn muốn được điểm cao, bạn phải làm bài tập)